Công ty đấu giá hợp danh Bảo An - chuyên cung cấp các dịch vụ Đấu giá tài sản, tư vấn thủ tục liên quan đến đưa tài sản ra đấu giá theo đúng quy trình thủ tục của Pháp luật.

Tài sản quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là một trong những loại Tài sản được bán theo hình thức đấu giá nhiều nhất trong hoạt động đấu giá hiện nay. Đây là tài sản có giá trị lớn, thu hút được sự quan tâm tham gia của nhiều người, đem lại nguồn thu ngân sách lớn cho nhà nước. Để hiểu hơn về loại tài sản này, chúng tôi liệt kê dưới đây những nội dung đặc thù:

Hồ sơ pháp lý cần có

Tùy từng địa phương mà có những loại giấy tờ pháp lý đặc thù khác nhau. Dưới đây là những loại giấy tờ pháp lý cơ bản nhất mà Người có tài sản phải cung cấp cho đơn vị tổ chức đấu giá trước khi đưa tài sản ra đấu giá.
1

Quyết định thu hồi đất/ giao đất

Quyết định thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đấu giá (nếu có).
3

Quyết định phê duyệt PADG

Quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất (đi kèm với PAĐG).
5

Trích lục bản đồ

Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
2

Phương án đấu giá

Phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4

Quyết định phê duyệt giá KĐ

Quyết định phê duyệt giá khởi điểm của cơ quan, người có thẩm quyền.
6

Thông tin về quy hoạch

Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quý Đối tác, Khách hàng có thể tham khảo những thông tin về Thời hạn tổ chức đấu giá, các nội dung liên quan đến Bán hồ sơ đấu giá và Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản dưới đây:
  • Thời hạn tổ chức đấu giá
  • Bán hồ sơ đấu giá
  • Thù lao dịch vụ đấu giá Tài sản

Thời hạn tổ chức một cuộc đấu giá đối với tài sản là Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật là 15 ngày kể từ ngày thông báo đấu giá tài sản được công bố công khai trên các kênh thông tin đại chúng như: Cổng thông tin điện tử chuyên ngành về Đấu giá, báo giấy/ báo hình trung ương hoặc địa phương, niêm yết tại các địa điểm theo quy định...

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của đơn vị có Tài sản, tổ chức đấu giá có thể điều chỉnh việc tổ chức cuộc đấu giá nhiều hơn 15 ngày tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.

Theo quy định, việc bán hồ sơ đấu giá được tuân thủ theo Thông tư 48/2017/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 15/05/2017 quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản. Theo đó tiền bán hồ sơ cho Khách hàng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân:

STT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm

Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ)

1

Từ 200 triệu đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng

200.000

3

Từ trên 500 triệu đồng

500.000

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi nội dung trên thì áp dụng theo bảng dưới đây:

STT

Diện tích đất

Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

Lưu ý: Mức thu quy định tại bảng trên là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định; do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hội đồng.

(Trích theo điều 3, Thông tư 48/2017TT-BTC)

Thù lao dịch vụ đấu giá đối với tài sản là Quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được áp dụng theo Phụ lục II Thông tư 108/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 21/12/2020 sửa đổi bổ sung một số điều trong thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017. Nội dung cụ thể như sau:

MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG KHUNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STT

Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng

Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản

1

Từ 1 tỷ đồng trở xuống

13,64 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

2

Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

22,73 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

3

Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

4

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

40,91 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

5

Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

50,00 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

6

Từ trên 100 tỷ đồng

59,09 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm

Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng.

Trường hợp một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định thù lao dịch vụ đấu giá trả cho tổ chức đấu giá theo quy định tại Phụ lục II, khoản 1 Điều 1 của Thông tư này.

Ví dụ: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A được giao xử lý đấu giá 2 lô đất, mỗi lô có giá khởi điểm là 60 tỷ đồng, tỷ lệ trên giá khởi điểm của mỗi lô là 50%, Tổng giá giá trị tài sản theo giá khởi điểm là 120 tỷ đồng. Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này thì mức thù lao tối đa là 59,09 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá tài sản B được chọn với mức thù lao đăng ký là 55 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 55 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá B. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá B thực hiện ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

- Trong trường hợp đấu giá thành 2 lô đất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá B được thanh toán: 55 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá tài sản B đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

- Trong trường hợp đấu giá không thành cả 2 lô đất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá B được thanh toán các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá tài sản B đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

- Trong trường hợp đấu giá thành 1 lô đất, đấu giá không thành 1 lô đất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá B được thanh toán như sau:

+ Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản đối với lô đất đấu giá thành: 55 triệu đồng x 50% + 1% trên phần chênh lệch giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của tài sản đấu giá thành.

+ Chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá tài sản B đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.

Nếu bạn thắc mắc về thủ tục đấu giá?

0204.633.5555

Hồ sơ năng lực Bảo An

Hồ sơ năng lực của Bảo An sẽ giúp Quý Đối tác và Khách hàng có nhiều thông tin hơn về chúng tôi.
Download PDF